CHANHPHU.COM
CHANHPHU.COMWelcome to CHANHPHU.COM
TỪ NGỮ QUỐC GIA THÔNG DỤNG TRƯỚC 1975 | Page 9
| Ba Thụ Ủy Liên Danh Đắc Cử, Bốn Thụ-Ủy
Liên-Danh Đắc-Cử
| Lằn ranh Quốc/Cộng | Lằn phân ranh Quốc/Cộng | Làn ranh Quốc/Cộng
| nên dùng từ ‘Tánh’ cho một số trường hợp: tánh tình, nam-tánh, nữ-tánh, đồng-tánh, danh-tánh, cao-danh quý-tánh, giới-tánh, bản tánh, bá tánh, tự tánh, tánh mạng, cố tánh, tánh hiếu-kỳ, tánh tự-nhiên, Phật tánh, tốt tánh, dễ tánh, khó tánh, xấu tánh, tánh xấu, bẩn tánh, tánh thiện, tập tánh, Tánh-chất sự-vụ, tu-tâm dưỡng-tánh, quen tánh, thiên-tánh, Tánh em hoa-nguyệt mười con chẳng chừa (Ca Dao), cái tánh, tánh nết, tánh khí, tánh cách, tánh-căn, tâm-tánh con người, Linh-tánh của tui, tánh biểu tượng, tánh độc-lập, tánh tự-do, tánh dễ dát mỏng, tánh nóng chảy, tánh rắn chắc, tánh dẫn-nhiệt, tánh dễ hàn, tánh đàn-hồi, tánh-hạnh, tánh-ý (tánh nết và ý-thức, nghĩa là làm theo tánh-ý của mình), tánh trời (tâm-tánh tự-nhiên, thông-minh tánh trời), dược-tánh, hỏa-tánh, thủy-tánh, tánh người, nhân tánh, mất nhân tánh, có nhân tánh, thú tánh, tánh đồng-loại, thần tánh, tánh nhân-bản, tánh nhân-văn, tánh minh-bạch, tánh sáng-tạo, tánh đúng-đắn, tánh chánh xác, tánh chân thật, mang tánh lâu dài, tánh thẳng-thắn (tánh ngay-thẳng, tánh không quanh-co), tánh-tình thẳng-thắn, tánh đời-đời, tánh-tình vui-vẻ, tánh cao-thượng, tánh kỷ-luật, tánh an-toàn, tánh bảo-mật, tánh hài, tánh hài-hước và tiếu-lâm, tánh dao-động, tánh đơn-giản, tánh phức-tạp, tánh phụ-nữ, tánh đàn-bà, tánh đàn-ông, tánh ngây-thơ, tánh trẻ trâu, tánh nghiêm-khắc, tánh khoe-khoang (Hỷ tâm vô-lượng từ bỏ tánh khoe-khoang), tánh kiêu-ngạo, tánh tự-cao, tánh căn bản, sửa tánh, tánh hoạt-bát, chánh tánh, tánh mọi, tánh dân-dã,…
| Yểm trợ
| Diễn viên màn ảnh (hay còn gọi Diễn viên màn bạc), nữ minh tinh màn bạc, tài tử điện ảnh (hay còn gọi là 'tài tử màn bạc') --> màn ảnh TV, màn ảnh nhỏ TV, màn ảnh máy điện toán, màn ảnh smartphone, màn ảnh nhỏ smartphone
Diễn viên thủ vai nữ chánh, diễn viên đóng vai nam chánh
| Viễn ảnh (perspective, outlook). Viễn: xa, tương lai--> 'viễn ảnh' ~~ hình-ảnh tương-lai. Nên dùng 'viễn ảnh' thay cho 'viễn cảnh' (cảnh nơi xa). VD: viễn ảnh đáng ngại, viễn-ảnh kinh-tế ảm-đạm, viễn ảnh không vui, viễn ảnh xấu, một viễn-ảnh tương-lai tươi sáng, viễn-ảnh nào cho cuộc chiến, viễn-ảnh thế-giới, viễn-ảnh toàn-cầu, Thủ-tướng trước viễn-ảnh mất ghế, viễn-ảnh trở thành ảo-ảnh, từ viễn-ảnh trở thành hiện-thực, mở ra viễn-ảnh trở thành tân lãnh-đạo Đảng Tự-Do...
| Miền Nam nghiêng nhiều về nguyên âm 'a' như: chánh quyền, chánh sách, chánh phủ, tài chánh, chánh đáng, vợ chánh, vai nữ chánh, vai nam chánh, đặc điểm chánh, trụ sở chánh, món chánh, cổng chánh (cổng phụ)... Tuy nhiên, miền Nam gọi 'cây kiểng', không gọi 'cây cảnh'. VD một số từ 'kiểng: hoa kiểng, cây hoa kiểng, vườn kiểng, cá kiểng đẹp, thú chơi chim kiểng, người chơi nuôi làm kiểng, lồng chim kiểng, mua bán chim kiểng, Chó Poodle là giống chó kiểng...Miền Nam gọi 'tô', 'chén', (tô phở, tô cơm, chén cơm, tô sành, tô sứ...) không gọi 'bát' (bát phở, bát cơm)
| ngân sách quốc gia, chánh sách quốc gia, luật pháp quốc gia, chánh hãng...
| Âu Châu, Á Châu, Phi Châu, Mỹ Châu, Úc Châu (thường hiểu Úc Đại Lợi Australia hay toàn bộ Úc Châu tùy theo ngữ cảnh...), Tây Phương (luôn luôn gọi là Tây Phương), Đông Phương, minh xác. Tuy nhiên, từ 'bảo đảm' không gọi ngược lại 'đảm bảo' như thời cộng sản.
| Miền Nam gọi 'nón' là vật đội trên đầu để che nắng hay thời trang, không gọi 'mũ'. Một số từ 'nón': nón bảo-hộ lao-động, nón bảo-hiểm, nón bài thơ, nón lá, nón lá sen, nón sắt, nón quai thao, nón tai bèo nữ đẹp, nón bê-rê (nón beret), nón lưỡi trai, các loại nón thời-trang, nón trẻ-con, nón thể-thao...